Nguyễn Quang Huy Giám Đốc Ban Quản Lý Dự Án 4 Tphcm

Nguyễn Quang Huy Giám Đốc Ban Quản Lý Dự Án 4 Tphcm

2. Phạm vi hoạt động của giám đốc quản lý dự án

2. Phạm vi hoạt động của giám đốc quản lý dự án

Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?

Theo khoản 17 Điều 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án này được quy định ra sao?

Theo Điều 73 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về chứng chỉ hành nghề quản lý dự án như sau:

Dẫn chiếu đến Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

+ Hạng I; Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;

+ Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;

+ Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.

- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực để được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với chuyên môn lĩnh vực hoạt động tương ứng. Giám đốc quản lý dự án được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và điều kiện tương ứng với các hạng theo quy định tại Điều 73 Nghị định này.

Ban quản lý dự án chuyên ngành của ông Minh Phúc (Quảng Bình) làm chủ đầu tư một dự án, theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 đơn vị ông bổ nhiệm chức danh giám đốc quản lý dự án, tuy nhiên ngoài những tiêu chuẩn thì theo Thông tư 16/2016/TT-BXD, giám đốc quản lý dự án được bố trí làm việc tại các phòng (ban) điều hành dự án.

Ông Phúc hỏi, nếu nhân sự bổ nhiệm chức danh giám đốc quản lý dự án không làm phòng điều hành dự án mà vẫn bảo đảm các điều kiện của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Nghị định 42/2017/NĐ-CP và Nghị định 100/2018/NĐ-CP thì có đúng quy định không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng thì “Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể”.

Do đó, căn cứ quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án, giám đốc ban quản lý dự án quyết định việc giao nhiệm vụ cho cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án.

Việc thành lập phòng (ban) điều hành dự án “theo các dự án được giao quản lý” hoặc “theo trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng” như quy định tại Khoản 1, Điều 15 Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án.

Do đó, đề nghị ông nghiên cứu kỹ quy định, hướng dẫn về phòng (ban) điều hành dự án tại Thông tư 16/2016/TT-BXD và quy chế tổ chức, hoạt động của ban quản lý dự án của mình để thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Người đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án có cần phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án không?

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về giám đốc quản lý dự án khi làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án như sau:

Như vậy, Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề chuyên môn tương ứng. Do đó, người đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án cần phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.