Thuốc Hydrocolacyl 5mg Khapharco được chỉ định để điều trị các tình trạng chống viêm và ức chế miễn dịch. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc.
Thuốc Hydrocolacyl 5mg Khapharco được chỉ định để điều trị các tình trạng chống viêm và ức chế miễn dịch. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc.
Dưới đây là thông tin chi tiết và cụ thể về các loại thuốc dùng để kết hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB):
Các chỉ định sử dụng của thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp trong việc điều trị các bệnh bao gồm:
Một số loại thuốc ức chế men chuyển Angiotensin được phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid bao gồm: Enalapril và Hydrochlorothiazide (Vaseretic), Lisinopril và Hydrochlorothiazide (Zestoretic, Prinzide).
Kết hợp hai loại thuốc này giúp tăng hiệu quả hạ huyết áp, giảm các vấn đề tim mạch và nguy cơ đột quỵ.
Thuốc Hydrocolacyl 5mg Khapharco hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
Khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như sau:
Thuốc hạ huyết áp có thể đôi khi làm hạ huyết áp quá mức. Điều này bao gồm thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs). Các triệu chứng của huyết áp thấp bao gồm cảm giác mệt mỏi, chóng mặt. Những triệu chứng này có thể tồi tệ hơn khi đứng lên hoặc thay đổi tư thế. (3)
Thuốc có thể gây cảm giác ngứa hoặc rát ở cổ họng dẫn đến ho khan. Ho không gây hại nhưng có thể gây phiền toái. Ho thường bắt đầu trong vòng 1 – 2 tuần sau khi bắt đầu sử dụng thuốc. Nếu bệnh nhân nhận thấy dấu hiệu ho khan sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ARB, hãy trao đổi ngay với bác sĩ về việc lựa chọn sử dụng loại thuốc khác thay thế.
Những loại thuốc này có thể làm tăng mức kali trong máu của bệnh nhân. Bác sĩ có thể sẽ kiểm tra mức kali của người bệnh trước khi bắt đầu dùng thuốc và một vài tuần sau đó.
Thuốc ức chế ACE và ARB được biết là làm giảm nhẹ tỷ lệ lọc cầu thận ước tính (eGFR), một thước đo mức độ hoạt động của thận.
Những loại thuốc làm giảm áp lực trong thận giúp các tiểu cầu có cơ hội được nghỉ ngơi. Đổi lại, eGFR giảm xuống. Tuy nhiên, đây không phải là dấu hiệu cho thấy bệnh thận đang trở nên tồi tệ hơn. Về lâu dài, những người dùng thuốc ức chế ACE hoặc ARB thấy bệnh thận mạn tính của họ xấu đi chậm hơn nhiều so với những người không dùng bất kỳ loại thuốc nào, mặc dù eGFR giảm nhẹ khi bắt đầu dùng thuốc.
Trong một số ít trường hợp, eGFR có thể giảm quá nhiều sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE hoặc ARB. Bác sĩ có thể giảm liều hoặc tạm thời ngừng thuốc và điều tra nguyên nhân.
Phù mạch là một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có thể xảy ra. Các triệu chứng bao gồm sưng miệng, lưỡi hoặc cổ họng. Điều này có thể khiến người bệnh khó thở và gây ra nguy cơ đe dọa tính mạng.
Để hạn chế tác dụng phụ, việc theo dõi và điều chỉnh liều dùng được khuyến khích, và bệnh nhân nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe và báo ngay cho bác sĩ khi gặp những dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc.
Khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp, người bệnh cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh tác dụng phụ không mong muốn:
Các dấu hiệu của quá liều thuốc có thể bao gồm: Chóng mặt, ngất xỉu, nhịp tim chậm, thở gấp, mệt mỏi, trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây ra sốc, co giật, hoặc mất ý thức.
Một số thuốc được phối hợp phổ biến bao gồm: Olmesartan, Amlodipine và Hydrochlorothiazide (Tribenzor) hoặc sự kết hợp của Valsartan, Amlodipine và Hydrochlorothiazide (Exforge HCT).
Sự kết hợp 3 loại thuốc giúp kiểm soát huyết áp mạnh mẽ và toàn diện hơn, thích hợp cho những bệnh nhân khó kiểm soát huyết áp bằng 2 loại thuốc.
Những sự kết hợp này giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm liều lượng thuốc cần thiết và giảm nguy cơ tác dụng phụ. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuốc phối hợp này cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Việc bảo quản thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và độ an toàn của thuốc. Dưới đây một số hướng dẫn bảo quản bao gồm:
Việc kết hợp chặt chẽ với bác sĩ trong quá trình sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu và tránh các rủi ro có thể xảy ra.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp cần có chỉ định của bác sĩ. Bác sĩ không chỉ giúp xác định liều lượng phù hợp và theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh, màThuốc ức chế men chuyển dạng phối hợp là một loại thuốc kết hợp hai hoặc nhiều thành phần hoạt chất khác nhau còn cung cấp những lời khuyên quý giá về cách sử dụng thuốc, quản lý tác dụng phụ và điều chỉnh điều trị khi cần thiết.
Sự ức chế của hệ thống Renin – Angiotensin thông qua việc sử dụng các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc các chất chẹn thụ thể angiotensin (ARB) làm giảm huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Thuốc ức chế men chuyển ACE và ARB cũng làm chậm sự suy giảm chức năng thận, đặc biệt là ở bệnh nhân mắc bệnh thận do đái tháo đường.
Các tác động bảo vệ thận của các loại thuốc này liên quan đến khả năng giảm bài tiết protein. Cả ACE và ARB cũng giảm tỷ lệ biến chứng tim mạch ở bệnh nhân tim mạch có nguy cơ cao. Hơn nữa, cả ACE và ARB đều đã được chứng minh là có lợi ích trong điều trị suy tim tâm thu. (1)
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc chẹn kênh canxi Dihydropyridine được kết hợp phổ biến bao gồm: Valsartan và Amlodipine (Exforge), Olmesartan và Amlodipine (Azor).
Hai loại thuốc này giúp làm giảm huyết áp hiệu quả và giảm nguy cơ các biến chứng tim mạch.
Các thuốc tương tác và chất với các ức chế men chuyển ACE bao gồm:
Để đảm bảo an toàn trong điều trị, bệnh nhân nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ và thường xuyên theo dõi sự tương tác giữa các loại thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc với phụ thuốc mang thai và phụ nữ cho con bú, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Triệu chứng có thể xảy ra khi dùng quá liều hoặc dài ngày như hội chứng dạng Cushing, loãng xương, yếu cơ.
Xử trí: Giảm liều sử dụng rồi ngưng dùng thuốc.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Thuốc Prednisolon STELLA 5mg được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân, bệnh dị ứng nặng,... với thành phần chính là Prednisolon hàm lượng 5mg, được sản xuất bởi ông ty TNHH Liên doanh Stellapharm. Hiện sản phẩm đang được bán với giá 110.000 đồng/hộp lọ 200 viên.
Thuốc Deltal - Amtex (500 viên) với thành phần chính là Prednisolone 5mg được sử dụng trong điều trị có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, do Công ty cổ phần Dược Đồng Nai sản xuất. Hiện đang được bán với giá 140.000 đồng/hộp 500 viên.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hoà
Prednisolone có trong thuốc là một loại glucocorticoid có khả năng kháng viêm, điều trị dị ứng và ức chế miễn dịch. Hoạt chất này tác dụng chống viêm thông qua ức chế tình trạng bạch cầu thoát mạch và xâm lấn vào các ổ viêm. Hormon ngăn chặn sự tích tụ ở các ổ viêm, như các đại thực bào và bạch cầu, và ức chế quá trình thực bào, kích thích phóng tiết các enzyme lysosomal, tổng hợp và giải phóng các chất trung gian hóa học gây viêm. Ngoài ra, hoạt chất còn giảm quá trình tổng hợp prostaglandin do ngăn chặn phospholipase A2 từ đó tác động lên các đáp ứng viêm. Với cơ chế ngăn cản tác dụng của chất kinin và các độc tố vi khuẩn từ đó giảm tính thấm mao mạch và hàm lượng histamin giải phóng từ bạch cầu ưa base bị giảm.[3]
Hấp thu: Sinh khả dụng của hoạt chất khoảng 82%, trong đó nồng độ huyết tương sau 1-2 giờ đạt đỉnh khi đã đưa thuốc.
Phân bố: Khoảng 90-95% nồng độ prednisolone gắn kết với protein trong huyết tương, với Thể tích phân bố thuốc là 1,5-0,2 lít/kg.
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá phần lớn tại gan dưới dạng este sulfat và glucuronid, thải trừ qua nước tiểu.
Thải trừ: Thời gian bán thải của thuốc thường dao động khoảng 1,7-2,7 giờ.